LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu khoa học này được thực hiện tại Trường THPT Chuyên Thăng Long Đà lat, Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà lạt, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường THPT Chuyên Thăng Long Đà Lạt, Ban tổ chức cuộc thi “Khoa học Kỹ thuật dành cho học sinh phổ thông tỉnh Lâm Đồng” lần thứ VII - năm học 2014 - 2015, quí thầy cô Tổ Hóa học, trường THPT Chuyên Thăng Long, Quí thầy cô thuộc Trung tâm Phân tích, Phòng thí nghiệm Hóa bức xạ Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà lạt, Phòng Sinh học thực nghiệm Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên đã tạo điều kiện cho nhóm hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, nhóm tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Hữu Toàn Phan, Tiến sĩ Nông Văn Duy, Viện Sinh học Tây nguyên đã giúp đỡ trong khâu lấy mẫu, giám định mẫu và Tiến sĩ Nguyễn Thành Anh Trường THPT Chuyên Thăng Long đã tận tình hướng dẫn khoa học.
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Theo số liệu thông kê gần đây, ở nước ta có hơn 3.800 loài cây làm thuốc trên tổng số hơn 10.600 loài thực vật. Hàng năm, cả nước sử dụng khoảng 50.000 tấn dược liệu. Dược liệu dùng làm thuốc được thu hái hoang dại, trồng trọt hoặc nhập khẩu. Với số lượng lớn như vậy có rất nhiều cây thuốc, vị thuốc còn xa lạ với người dùng, hoặc nghe nhắc đến nhiều nhưng chưa hiểu đầy đủ về chúng. Bên cạnh đó có những vị thuốc người dân sử dụng theo kiểu có bệnh thì vái tứ phương rồi nghe ai chỉ cây gì dùng cây nấy mà chưa có những công trình nào nghiên cứu và kiểm chứng về hoạt tính và tác dụng của chúng.
Gần đầy trên các phương tiện thông tin báo chí đã đề cập đến cây an xoa tên khoa học là Helicteres hirsuta Lour., loại cây này được cho là một “thần dược” dùng để chữa khỏi bệnh gan. Chính vì vậy mà người dân đã lên rừng tìm kiếm loại cây này để bán mà không có một định hướng nào làm phá vỡ nghiêm trong môi trường sinh thái rừng.
Hiện nay trên thế giới đã có một công bố nghiên cứu của nhóm tác giả người Mỹ trên vỏ cây an xoa ở Indonesia công bố năm 2006 khẳng định sáu lignans, cụ thể là, ( ± ) -pinoresinol, ( ± ) -medioresinol, ( ± ) -syringaresinol, ( - ) - boehmenan , ( - ) - boehmenan H và ancol ( ± ) -trans – dihydrodiconiferyl, trong đó ( ± ) -pinoresinol có tác dụng gây độc tế bào mạnh khi nghiên cứu với một số dòng tế bào ung thư, từ đó đến nay các công trình nghiên cứu tiếp chưa được công bố ở Việt nam và trên thế giới. Trong đề tài này, chúng tôi mong muốn có một khảo sát về hoạt tính và khả năng chữa bệnh của cây Helicteres hirsuta Lour. thu hái từ vùng núi xã Tà Hine, huyện Đức Trọng, khu vực giáp ranh với tỉnh Bình Thuận nhằm làm sáng tỏ khả năng chữa bệnh của loại cây này. Đề tài nghiên cứu khả năng kháng tế bào ung thư của cây Helicteres hirsuta Lour. với các mục tiêu chính như sau:
+ Nghiên cứu qui trình chiết xuất cao tổng từ lá và thây cây an xoa.
+ Khảo sát khả năng kháng tế bào ung thư gan dòng Hep-G2 và khả năng chống oxi hóa của cao tổng và cao chiết từng phân đoạn.
+ Phân lập và nghiên cứu các hoạt chất chính kháng tế bào ung thư.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
II.1. Tổng quan thực vật học Cây an xoa, Helicteres hirsuta Lour.
II.1.1. Họ Sterculiaceae và chi Helicteres
Họ Sterculiaceae gọi tên theo đa số các tài liệu của các nhà thực vật học Việt Nam là họ Trôm. Vị trí của chi Helicteres theo hệ thống phân loại ngành thực vật hạt kín của A. L. Takhtajan công bố năm 1987, sửa đổi năm 2009 như sau:
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Plantae (thực vật)
Ngành (divisio)
Magnoliophyta (Thực vật có hoa)
Lớp (class)
Magnoliopsida (Thực vật hai lá mầm)
Bộ (ordo)
Malvales (Cẩm quì)
Họ (familia)
Sterculiaceae (Trôm)
Đặc điểm hình thái của họ trôm với đặc trưng là hoa không cánh, thiếu lá đài giả. Đài hoa mọng và hợp, dạng cánh hoa. Không có nhị lép. Bầu nhụy và quả dạng có lá noãn rời. Hoa thường đơn tính cùng gốc.
Theo nghĩa truyền thống của họ Trôm thì họ này bao gồm khoảng 70 chi, với tổng cộng khoảng 1.500 loài cây thân gỗ và cây bụi khu vực nhiệt đới.
Chi Helicteres gồm khoảng 35 loài, chủ yếu ở châu Á (từ Đông Phi tới Polynesia), trong đó H. utilis ở các rừng đước Tây Phi, H. littoralis ở các rừng đước Ấn Độ và khu vực miền tây Thái Bình Dương.
II.1.2. Cây an xoa
Tên khoa học: Helicteres hirsuta Lour.
Tên tiếng Việt Nam: Tổ kén cái hay Dó lông.
Đặc điểm hình thái: Được các nhà thực vật Việt nam mô tả chi tiết và phù hợp với hầu hết các tài liệu phân loại thức vật khác: Đây là cây bụi cao 1 – 3 m; nhánh hình trụ, có lông, lá hình trái xoan dài 5 -17 cm, rộng 2,5 - 7,5cm, gốc cụt hay hình tim, đầu thon thành mũi nhọn, mép có răng không đều, mặt dưới màu trắng, cả hai mặt phủ đầy lông hình sao; gân gốc 5, cuống lá dài 0,8 – 4 cm; lá kèm hình dải, có lông, dễ rụng.
Hình 2.1. Cây Helicteres hirsuta Lour.
Cụm hoa là những bông ngắn, đơn hay xếp đôi ở nách lá. Hoa màu hồng hay đỏ; cuống hoa có khớp và có lá bắc dễ rụng; đài hình ống phủ lông hình sao, màu đo đỏ, chia 5 răng; cánh hoa 5; cuống bộ nhị có vân đỏ; nhị 10, nhị lép bằng chỉ nhị; bầu có nhiều gợn, chứa 25 - 30 màu trong mỗi lá noãn. Quả nang hình trụ nhọn (có lông, trông như tổ kén); hạt nhiều, hình lăng trụ. Ra hoa kết quả gần như quanh năm.
Hình 2.2. Trái tươi và hoa khô của cây
Hình 2.3. Lá và hoa cây Helicteres hirsuta Lour.
Phân bố - sinh thái: Tổ kén cái được phân bố khắp nơi nước ta, còn có ở Nam Trung Quốc và nhiều nước Nam Á châu.
Ở nước ta, cây an xoa mọc phổ biến ở ven, trong rừng thưa, phân bố ở độ cao từ 1000 - 1500 mét so với mặt nước biển, rộng khắp từ Bắc vào Nam; mọc nhiều ở dọc biên giới Cam Pu Chia, Bình Phước, Hà Giang (Mèo Vạc).
Ở Lâm Đồng, cây mọc ở vùng rừng thưa xã Tahine, Huyện Đức Trọng, phần giáp ranh với tỉnh Bình Thuận.
II.2. Tổng quan hóa học của chi trôm và cây an xoa
II.2.1. Thành phần hóa học của một số loài trôm
Thành phần hóa học của các loài trong họ trôm đã được nghiên cứu từ những năm 1994. Ở Việt Nam, nhóm các tác giả thuộc Viện Hàn Lâm Kho học và Công nghệ Việt Nam đã nghiên cứu thành phần hóa học từ rễ cây trôm leo thu hái từ vườn quốc gia Cúc Phương: 3β-hydroxytaraxer-14-ene-1-one, epigallocatechin, polystachyol, threo và erythro-anethole glycol , syringic acid và 2-hydroxy-4'-methoxypropiophenone.
3β-hydroxytaraxer-14-ene-1-one epigallocatechin
threo anethole glycol
syringic acid 2-hydroxy-4'-methoxypropiophenone
Các nghiên cứu về loài trôm Sterculia foetida L. cho thấy : Dung dịch trích trong rượu ethanol chứa các chất chủ yếu thuộc về nhóm flavonoids, saponins, và alkaloids. Nghiên cứu trích xuất từ lá biết được 46 hợp chất, bao gồm: 36 flavonoids, 4 coumarins, 6 acids hữu cơ,và 3 hợp chất sterides. Đồng thời cũng nghiên cứu từ lá thu được 8 hợp chất : 5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone-8-O-beta-D-glucoside, (1); 5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone-7-O-beta-D-glucoside, (2); quercetin-3-O-beta-D-glucoside, (3); apigenin - 6, 8-di-C-beta-D-glucoside, (4); puerarin, (5); 5,7,8,3' – tetrahydroxy - 4'- methoxyflavone, (6); 5,7,8 – tetrahydroxy - 3',4' -dimethoxyflavone, (7); 5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone. (8). Hợp chất 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 đã được phân lập từ cây này lần đầu tiên.
II.2.2. Thành phần hóa học của cây Helicteres hirsuta Lour. ở Indonexia
Trên thế giới duy nhất chỉ có một công trình nghiên cứu về thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính của cây. Helicteres hirsuta Lour được thực hiện bởi nhóm các nhà khoa học người Mỹ vào năm 2008. Nhóm nghiên cứu đã phân lập được một số hoạt chất từ vỏ cây Helicteres hirsuta Lour. mọc ở Indonexia. Các hoạt chất chính đã tách được từ vỏ cây gồm:
( ± ) – pinoresinol ( ± ) – medioresinol
( ± ) -syringaresinol (- ) – boehmenan
Dihydrodiconiferyl
Các thí nghiệm ban đầu cho thấy những hoạt chất này có khả năng kháng tế bào ung thư mạnh.
II.3. Tổng quan tác dụng sinh học của họ trôm và cây an xoa
II.3.1. Tác dụng sinh học của một số loài trong họ trôm
Trong y học, mủ trôm nhờ đặc tính như: hút nước mạnh, trương nở, gây kích thích nhu động ruột nên mủ trôm được dùng làm thuốc nhuận trường trong điều trị táo bón. Nhựa trôm còn có tác dụng: điều hòa đường huyết, ổn định huyết áp, mát gan, giải độc gan, giúp mau lành vết thương... Nghiên cứu cho thấy các chất có trong thành phần mủ trôm như: tanins, 2-desoxysucres, leucoanthocyanin và nhân benzopyrone trong dịch chiết nên dịch chiết có khả năng kháng khuẩn, ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus và Escherichia.Coli, chống nguyên sinh động vật thử nghiệm cũng cho thấy ức chế sự tăng trưởng của Entamoeba histolytica.
II.3.2. Tác dụng sinh học cây an xoa
Cây dùng làm thuốc chữa ung nhọt. Rễ dùng làm dịu đau, dùng chữa kiết lỵ, đậu sởi, cảm cúm và làm thuốc tiêu độc, còn dùng chữa đái dắt (Tài liệu: Danh lục Thực vật Việt Nam tập II, NXB Nông Nghiệp 2003).
Theo nghiên cứu đã công bố, cao chiết phân đoạn clorofom từ dịch chiế
Loi cam on Đề tài Nghi cứu khoa học này được thực Hien Tai Trường THPT Chuyên Thang Long Đà Lat, Vien Cuu Nghia Hat nhân Đà Lat, Vien Hoa học CAC hop chat thiên nhiên thuộc Vien Han lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nhóm tác Chan Thanh Gia xin cam on Ban Giam hiệu trường THPT Chuyên Thang Long Đà Lạt, Ban That chức cuộc thi "Khoa học ky Thuat dành cho học sinh Pho Thong Tinh Lam Đồng" Thu Lan VII - năm học 2014 - 2015, qui thay Co to Hoa hoc, trường THPT Chuyên Thang Long, Quí thầy Co. thuộc Trung Tam Phan Tich, Phong thi Nghia Hoa Xa pumpkins Vien Cuu Nghia Hat nhân Đà Lat, Phong Sinh học Nghia Thuc Vien Hoa học CAC hop chat thiên nhiên đã Tao điều Kien cho nhóm Hoan Thanh Nghi đề tài cứu khoa học này. Pupils chót, nhóm tác GIA xin Bay to Long biết he sâu sắc Tiến đến Chi Nguyen Huu Toan Phan Tien Chi Nông Văn Duy, Sinh Vien học Tây nguyên đã giúp đỡ trong Khau lay Mau Mau và định Giam Tiến Chi Nguyen Thanh Anh Trường THPT Chuyên Thang Long đã tan tình Huong Dan Khoa hoc. Phan first Mo đau Theo số liệu Thong Ke gần đây, tại nước ta có Hon 3,800 loài Cay Lam thuốc Tren Tong Hon số 10.600 loài thực watt. Sao us, CA nước su dung khoảng 50,000 Tan dược Lieu. Dược Lieu Dung Lam thuốc được thu hái Hoang Dai Trong trot hoa nhập khẩu. Với số lượng lớn Nhu vậy Co. rất nhiều Cay thuốc, you thuốc con xa la Voix người Dung, hoa nghe nhac đến nhiều nhưng Chua hiểu Djay đủ knows Chung. Ben Canham đó có những You thuốc người theo day they Dung Kieu Co. Benham Thi Vai Tu phương ROI nghe ai chi Cay Gi Dung Cay Nay Ma Chua Co Nhung công trình NAO Nghi cứu VA kiểm Chung knows Hoat tính và tác dung của Chung. Gan Djay Tren CAC phương Tien Thong tin báo chí đã đề đến Cap Cay an xoa tên khoa học là helicteres hirsuta Lour., loại cây này được cho La Motte "Than dược" Dung Ä'á Chua Khoi Benham gan. Chính You vậy day MA người đã lên rừng Tim Kiem loại này để Cay Ban Ma không có một định Huong Nao Lam Pha Vo Trong Nghia môi trường sync Thái rừng. Hiện nay trên thế giới đã có một công will Nghia cứu của nhóm tác Gia My người trên vo Cay an xoa ở công Indonesia will give us 2006 Khang định sáu lignans, Cu The LA, (±) -pinoresinol, (±) -medioresinol, (±) -syringaresinol, (-) - boehmenan, (-) - boehmenan H VA ancol (±) trans - dihydrodiconiferyl, trong đó (±) -pinoresinol Co. tác Dung gay độc Bao Nghiem Manh khi có một số cứu dong Bao ung thư, there đó đến nay các công trình Nghi cứu tiếp Chua được công going about Viet Nam và trên thế giới. Trong đề tài này, Chung Mong Toi muon có một Khao sát knows Hoat tính và Kha Nang Chua Benham của cây helicteres hirsuta Lour. thu hai vùng núi xã Tà Hine, Huyen Anh Trọng, khu vực giáp ranh Voi Tinh Binh Thuan Nham Lam Sang Kha Nang This Chua Benham của loại này Cay. Đề tài Nghi cứu Nang Kha Khang Bao ung thư của cây helicteres hirsuta Lour. với các mục chính tiêu như sau: + Nghi cứu qui Trinh Chieti xuất Cao Tong Tu la và thay Cay an xoa. + sát Khao Nang Kha Khang Bao ung thư gan dong Hep-G2 VA Kha Nang Chong oxi hóa của Tong cao và cao Chieti tung Phan Đoạn. + Phan Nghia Lap VA cứu CAC hoat chat chính Khang Bao ung thư. PHẦN second tong QUAN Tai lieu II.1. Tong quan thực vật học Cây an xoa, helicteres hirsuta Lour. II.1.1. Ho Chi Sterculiaceae VA helicteres Ho Sterculiaceae gọi theo tên Mrs. số các tài liệu của các nhà thực vật học Việt Nam là Ho sluggish. You three của chi helicteres theo HE Thong Phan loại ngành thực watt Hat kín của AL Takhtajan công will give us 1987 SUA đổi NAM 2009 như sau: Phan loại khoa học Gioia (regnum) Plantae (thực VAT) Ngành (divisio) Angiosperms (Thực vật có hoa) Lớp (class) Magnoliopsida (thực watt hai lá MAM) will (ordo) Malvales (CAM qui) ho (familia) Sterculiaceae (sluggish) Pupils điểm hình của Thái Ho sluggish voi là phút Trung hoa không cánh, Thieu lá Đại gia. Dai Mong Hoa và có, Dang Canh hoa. Không có NHI beautiful. Bau nhụy và có qua Dang lá NEAP ROI. Hoa Thuong Tinh đơn Cung gốc. Theo nghĩa Truyen Thong của Ho Ho Thi sluggish này bao GOM khoảng 70 chi, Voi Tong cộng khoảng 1,500 loài Cay bể gỗ và cây bụi khu vực nhiệt Đồi. Chi helicteres GOM khoảng 35 loài, Chu yếu ở châu a (here Đông Phi Toi Polynesia), trong đó H. utilis ở CAC rừng bể Tây Phi, H. littoralis ở CAC rừng bể an Độ và Khu vực mien Tay Thai binh Duong. II.1.2. Cây an xoa ten Khoa Hoc helicteres hirsuta Lour. Tên tiếng Việt Nam: It kén cái hay to Long. Pupils điểm hình Thai: bể Các nhà thực watt Viet Nam Mo This chi tiết và có Phu Hau Het các tài liệu phân loại thức watt khác: Đây là Cay bụi cao 1-3 m; NHANH hình Tru, Long Co., LA hình trái xoan Dai 5 -17 cm, Rong 2.5 - 7.5 cm, cut hay gốc hình team, đầu thon Thanh Mui Nhon, MEP Co Range không đều, Mat dưới màu trắng, CA hai mat Phu Djay Long hình sao; Gan gốc 5, Dai Cuong lá 0.8 to 4 cm; lá Kem hình dai, CO Long, de Runge. Hình 2.1. Cay helicteres hirsuta Lour. Cum ho là những bông Ngan, đơn hay XEP đôi ở Nacho lá. Hoa Mau Hong hay đỏ; Cuong hoa có KHOP và có lá Bac de Runge; đài hình Ong Phu Long hình sao, Mrs Mau đỏ, chia 5 range; Canh hoa 5; Cuong bộ Nhi Co van đỏ; NHI 10, Nhi lép cuốn NHI; Bau Co. nhiều Gon, Chua 25-30 mau trong moi la NEAP. Qua nang hình Tru Nhon (CO Long, Trong Nhu this KEN); Hat nhiều, hình Lang Tru. Ra hoa qua kết gần như quanh us. Hình 2.2. Trai tươi và hoa khô của cây Hình 2.3. Lá và cây hoa helicteres hirsuta Lour. Phân will - sync Thai: This kén được cái phân will Khapa nơi nước this, CON CO Nam Trung Quốc và nước nhiều Nam Á Chau. About this nước, cây an xoa power Pho Bien ở out , trong rừng thưa, Phan will discuss độ cao here 1000 - 1500 met the Voi mat nước biển, Rong Khapa here BAC vào Nam; power nhiều o Assistant biên Gioia Cam Pu Chia, Binh Phuoc, Ha Giang (Meo Vac). LAM Đồng, Cay power ở rừng thưa xã tahini, Huyen Anh Trong Phan giáp ranh Voi Tinh Binh Thuan. II.2. Tong Quan Hoa học của chi sluggish và cây an xoa II.2.1. Phan Thanh Hoa học của một số loài sluggish Phan Thanh Hoa học của các loài trong Ho sluggish đã được Nghi cứu here những us 1994. Việt Nam, nhóm CAC tác Gia Vien thuộc Han Lam Kho học và Công nghệ Việt Nam Nghia đã cứu Phan Thanh Hoa học that word Cay sluggish leo thu hai vườn quốc gia Cuc Phuong: 3β-hydroxytaraxer-14-ene-1-one, epigallocatechin, polystachyol, VA threo erythro-anethole glycol, syringic acid và 2-hydroxy-4 ' -methoxypropiophenone. 3β-hydroxytaraxer-14-ene-1-one epigallocatechin threo anethole glycol syringic acid 2-hydroxy-4'-methoxypropiophenone CAC Nghi cứu knows loài sluggish Sterculia foetida L. cho thấy: Dung dịch Trichet trong rượu ethanol chứa CAC chat Chu yếu thuộc knows nhóm flavonoids, saponins, alkaloids VA. Nghi cứu Trichet xuất Tu la biết được 46 Hop chat, bao GOM: 36 flavonoids, coumarins 4, 6 acids Huu Co, VA 3 hop chat sterides. Đồng thời cũng Nghi Cuu Tu la thu được 8 hop chat: 5,7,8-tetrahydroxy-4'-Methoxyflavone-8-O-beta-D-glucoside (1); 5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone-7-O-beta-D-glucoside (2); quercetin-3-O-beta-D-glucoside, (3); apigenin - 6, 8-di-C-beta-D-glucoside (4); puerarin, (5); 5,7,8,3 '- tetrahydroxy - 4'-methoxyflavone, (6); 5,7,8 - tetrahydroxy - 3 ', 4' -dimethoxyflavone, (7); 5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone. (8). Hop chat 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 đã được phân lap here cây này lần đầu Tien. II.2.2. Phan Thanh Hoa học của cây helicteres hirsuta Lour. ở Indonexia Trên thế giới Duy Nhat Chi có một công trình Nghi cứu knows Thanh Phan Hoa học và Khao sát Hoat tính của Cay. Helicteres hirsuta Lour được thực hiện Boi nhóm Các nhà khoa học Mỹ người vào năm 2008 Nhóm Nghia Lap Phan cứu đã được một số Hoat chat here Vo Cay helicteres hirsuta Lour. power ở Indonexia. CAC Hoat chat chính đã được Tachi here Vo Cay GOM: (±) - pinoresinol (±) - medioresinol (±) -syringaresinol (-) - boehmenan Dihydrodiconiferyl CAC Thi Nghia ban đầu cho thấy những Hoat chat này có Nang Kha Khang Bao ung thư mạnh. II.3. Tong quan tác Dung sinh học của Ho sluggish và cây an xoa II.3.1. Tac Dung sync học của một số loài trong sluggish Ho Trong y hoc him sluggish Nho Tinh như phút Hut nước mạnh, Truong But gay Kichi thích nhu động Ruoti NEN him sluggish được Dung Lam thuốc Nhuan trường trong điều three Tao Bon. Nhựa sluggish Con Co. tác Dung: điều hòa đường huyệt, he định huyệt AP, Mat gan, giải độc gan, giúp Mau lành Vet Thuong ... Cuu Nghia cho thấy CAC chat có trong Thanh Phan Nhu him sluggish: tanins, 2- desoxysucres, leucoanthocyanin VA nhân benzopyrone trong dịch dịch Chieti Chieti NEN Co. Nang Kha Khang Khuan, UC che you Khuan Staphylococcus aureus VA Escherichia.Coli, Chong nguyên sync động JSC Thu Nghi cũng cho thấy UC che Su Tang Truong của Entamoeba histolytica. II. 3.2. Tác dụng học sinh Cay an xoa Cay Dung Lam thuốc Chua ung Nhot. Re Dung Lam dịu đau, Dung Chua Kiet Ly, đậu SOI, cam cum VA Lam thuốc tiêu độc, Con Dung Chua Dat Dai (Thai Lieu: Danh Thuc Luc watt Việt Nam TAP II, NXB Nong Nghiep 2003). Theo Nghia cứu đã công will cao Chieti phân Đoạn clorofom here dịch Chie
đang được dịch, vui lòng đợi..